google-site-verification=PSReE0bDUuFxOis7nmDJle48Etjjr8c5R0t-9XsU3hI
Sang tên sổ đỏ phải chuẩn bị giấy tờ gì? Đóng lệ phí, thuế có nhiều không? Cụ thể bao nhiêu? Sang tên sổ đỏ mất thời gian bao lâu? Đây là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Luật sư của công ty Luật HGP tư vấn và giải đáp các vướng mắc trên dưới bài viết “Thủ tục sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất” dưới đây. Mời các bạn đọc bài viết của chúng tôi về vấn đề này để có thêm thông tin và được tư vấn hỗ trợ nhé!.
Sang tên sổ đỏ là cách gọi thường thấy của người dân, đây là cách gọi chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng và các trường hợp khác được quy định tại Điều 95 Luật đất đai 2013.
Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn đăng ký biến động như sau:
“ 6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Tại khu vực nông thôn:+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định mà không thực hiện đăng ký biến động.
- Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10.000.000 đồng/lần vi phạm).
- Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị có thể lên đến 20.000.000 đồng/lần vi phạm.
=> Như vậy phải sang tên sổ đỏ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế; nếu không đăng ký đúng hạn thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định như trên.
=> Tham khảo bài viết: Thủ tục làm sổ đỏ lần đầu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013, NGƯỜI NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG, NHẬN TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho =>Chi tiết tại đây
Lưu ý: Các bản sao phải công chứng hoặc chứng thực
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp quận/huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 13 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Nhận thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân và thông báo nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế cấp quận/huyện nơi có đất. Nộp thuế và lệ phí tại địa điểm ghi trên thông báo và nhận giấy xác nhận đã nộp tiền.
Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, đến bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai cấp Quận/huyện nộp giấy xác nhận đã nộp tiền và nhận kết quả.
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC, Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 85/2019/TT-BTC, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, các bên có nghĩa vụ nộp THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ theo quy định, cụ thể như sau:
- Mức thuế phải nộp:
Thuế TNCN = 2% x Giá trị chuyển nhượng
- Trường hợp miễn Thuế TNCN được quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007 và được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
…….d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau….”
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, được tính như sau:
2.1. Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển QSDĐ cao hơn giá nhà, đất tại bảng giá đất do Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp tỉnh/thành phố quy định:
2.2. Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển QSDĐ thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh/thành phố quy định thì áp dụng giá nhà, đất do UBND tỉnh/thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ:
Căn cứ vào Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi một số quy định chi tiết thi hành Luật đất đai quy định như sau:
“l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày.”
- Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Tuy nhiên trên thực tế, khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn, phổ biến là 13 ngày làm việc.
Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ các đơn vị có thể gặp phải rất nhiều khó khăn do phải chờ đợi quá lâu hay sự hạch sách từ phía cơ quan nhà nước. Chính vì thế, để quá trình sang tên sổ đỏ diễn ra nhanh và hiệu quả, các đơn vị thường sử dụng dịch vụ sang tên sổ đỏ của các công ty tư vấn pháp luật.
Công ty Luật HGP chuyên cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh chóng, đơn giản, cam kết:=> BÌNH LUẬN NGAY DƯỚI BÀI VIẾT ĐỂ NHẬN ĐƯỢC QUÀ TẶNG: VOUCHER GIẢM GIÁ 10%TẤT CẢ CÁC DỊCH VỤ CỦA LUẬT HGP TRONG NGÀY HÔM NAY!
Trên đây là thủ tục sang tên sổ đỏ được cập nhật theo quy định trong luật Đất đai mới nhất. Hi vọng bài viết cung cấp những thông tin hữu ích nhất tới quý bạn đọc đang tìm kiếm.