google-site-verification=PSReE0bDUuFxOis7nmDJle48Etjjr8c5R0t-9XsU3hI

Vốn điều lệ công ty cổ phần

Vốn điều lệ công ty cổ phần

Loại hình doanh nghiệp cổ phần thường được nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi bắt đầu thành lập pháp nhân kinh doanh. Mọi người thường cho rằng công ty cổ phần thường hoạt động rộng và vốn điều lệ cao. Theo quy định của pháp luật thì không quy định về mức vốn điều lệ khi thành lập loại hình công ty cổ phần. Vậy vốn điều lệ của công ty cổ phần được quy định ra sao? Những vấn đề về vốn điều lệ được pháp luật quy định như thế nào?  Bài viết này sẽ giúp quý bạn đọc xác định được mức vốn điều lệ như thế nào là phù hợp khi thành lập công ty cổ phần.

=> Tham khảo quy trình thủ tục thành lập công ty

I. Khái quát về vốn điều lệ của công ty cổ phần

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần từ đó vốn điều lệ của công ty cổ phần có thể hiểu là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.

Ví dụ: Công ty X được thành lập với giá trị 200.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000đ/1 cổ phần. Ông A đăng ký mua 100.000 cổ phần tương ứng với giá trị là 1 tỷ đồng, Bà B, Ông C đăng ký mỗi người mua 50.000 cổ phần tương ứng với giá trị là 500 triệu đồng/1 người. Tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán là 200.000 cổ phần tương ứng với 2 tỷ đồng. Và đây là vốn điều lệ của công ty X.

Vốn điều lệ của loại hình cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã đăng ký mua và được ghi tại Điều lệ công ty. Mà để trở thành vốn điều lệ của công ty chỉ khi các cổ đông công ty góp đủ vốn trong thời hạn đã đăng ký hoặc trong thời hạn góp vốn mà pháp luật quy định.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần có thể bị thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Khi thay đổi vốn điều lệ, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền.

Cổ đông công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi cổ phần góp vốn của mình.

=> Tham khảo thủ tục Thành lập công ty TNHH;  Thành lập công ty cổ phần

II. Lựa chọn mức vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần

Theo quy định của pháp luật hiện nay, cá nhân, tổ chức khi thành lập công ty cổ phần được tự do quyết định mức vốn điều lệ của công ty mình. Pháp luật không quy định mức tối đa cũng như tối thiểu của vốn điều lệ của công ty cổ phần. Tuy nhiên doanh nghiệp cần cân nhắc để lựa chọn hay xác định vốn của công ty cho phù hợp. Tiêu chí để xác định vốn điều lệ công ty có thể dựa vào các nội dung sau:

  • Khả năng tài chính có sẵn của bản thân mình;
  • Phạm vi hoạt động, quy mô phát triển;
  • Chi phí thực tế của công ty sau khi thành lập;
  • Hợp đồng ký kết với đối tác…

Ngoài ra việc xác định vốn điều lệ còn phụ thuộc vào ngành, nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hướng tới hoạt động. Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định và ký quỹ thì vốn điều lệ của công ty phải đáp ứng điều kiện của pháp luật.

=> Tham khảo quy định về vốn điều lệ công ty

1. Đối với ngành nghề yêu cầu vốn pháp định

Ta cần phải tìm hiểu vốn pháp định là gì? Các bạn có thể tham khảo thể hiểu rõ hơn về Vốn pháp định là gì?

Khi công ty đăng ký kinh doanh về ngành nghề  có yêu cầu vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty không được thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh đó.

2. Đối với ngành nghề yêu cầu ký quỹ

Vốn ký quỹ là số vốn tùy theo nghành nghề kinh doanh quy định số vốn khác nhau thì sẽ phải thực hiện việc ký quỹ khác nhau trong vốn bắt buộc phải có trong một khoản tiền ký quỹ thực tế tại ngân hàng. Nó là khoản bảo đảm cho sự hoạt động của công ty nếu có bị rủi ro trong việc kinh doanh.

Liên quan đến việc phải chứng minh vốn ký quỹ thì sẽ chưa bắt buộc ngay khi đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn ký quỹ, tuy nhiên khi đi vào hoạt động và thực hiện làm thủ tục để được cấp các giấy phép con có liên quan đếm ngành nghề yêu cầu vốn ký quỹ thì doanh nghiệp phải cung cấp tài liệu chứng minh đã ký quỹ số tiền mà pháp luật quy định để được phép kinh doanh ngành nghề đó.

=> Tham khảo bài viết Công ty là gì?

III. Thủ tục góp vốn điều lệ

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các cổ đông công ty phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn thời hạn mà pháp luật quy định.

Nếu hết thời hạn góp vốn mà cổ đông công ty chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện như sau:
  • Cổ đông đăng ký mua số cổ phần mà chưa thanh toán thì đương nhiên sẽ không còn là cổ đông của công ty và ngoài ra không được thực hiện việc chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
  • Cổ đông đăng ký mua số cổ phần mà chỉ thanh toán một phần thì sẽ sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng dựa trên số cổ phần đã thanh toán và ngoài ra không được thực hiện việc chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
  • Số cổ phần mà chưa thanh toán sẽ được coi là cổ phần chưa bán lúc này Hội đồng quản trị sẽ được quyền bán;
  • Doanh nghiệp sẽ phải đăng ký điều chỉnh lại vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thực hiện thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn này phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Lưu ý: Đối với cổ đông ty chưa thanh toán hoặc chưa chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký ban đầu đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

=> Tham khảo quy định vê mã ngành nghề kinh doanh

IV. Hình thức góp vốn điều lệ của công ty cổ phần

Việc góp vốn thành lập công ty thì cổ đông công ty có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản.
  • Đối với hình thức góp vốn công ty bằng tiền mặt thì cổ đông công ty có thể thực hiện qua các hình thức như: trực tiếp góp vốn bằng tiền mặt hoặc qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản của công ty (sau khi công ty đã mở tài khoản tại ngân hàng). Việc đăng ký tài khoản công ty không bắt buộc phải đăng ký cùng với đặt địa chỉ trụ sở, nhưng tuy nhiên để thuận tiện trong việc giao dịch sau này thì công ty nên đăng ký tài khoản ngân hàng gần với địa chỉ trụ sở.

Đối với hình thức góp vốn bằng tài sản, cổ đông công ty phải tiến hành thực hiện thủ tục góp vốn bằng tài sản vào công ty theo quy định của pháp luật. Có thể là bất động sản, ô tô, máy móc, trang thiết bị, quyền sử dụng cho thuê mặt bằng làm địa chỉ trụ sở, quyền sở hữu trí tuệ..., tất cả tài sản này đều phải có văn bản thỏa thuận và đồng ý của các cổ đông về giá trị tài sản của những cổ đông tham gia góp vốn hoặc biên bản định giá tài sản của bên đơn vị định giá.

=> Tham khảo dịch vụ luật sư Doanh nghiệp

V. Mức đóng thuế môn bài theo mức đăng ký vốn điều lệ công ty cổ phần

Hiện nay mức đóng thuê môn bài áp dụng cho tất cả doanh nghiệp kinh doanh hiện tại thì gồm 02 bậc là mức đóng bậc 1 và mức đóng bậc 2

Với doanh nghiệp mà đăng ký mức vốn điều lệ công ty cổ phần  dưới hoặc bằng 10 tỷ Việt Nam Đồng thì đóng thuế môn bài bậc 2 là 2 triệu đồng/năm. Doanh nghiệp được thành lập trước ngày 30/06 thì sẽ đóng 100% mức thuế môn bài là 2 triệu đồng; còn nếu doanh nghiệp mà được thành lập từ ngày 01/07 thì sẽ đóng 50% thuế môn bài của năm với giá trị là 1 triệu đồng.

Với doanh nghiệp mà đăng ký mức vốn điều lệ công ty cổ phần  trên 10 tỷ Việt Nam Đồng thì đóng thuế môn bài bậc 1 là 3 triệu đồng/năm. Doanh nghiệp được thành lập trước ngày 30/06 thì sẽ đóng 100% mức thuế môn bài là 3 triệu đồng; còn nếu doanh nghiệp mà được thành lập từ ngày 01/07 thì sẽ đóng 50% thuế môn bài của năm với giá trị là 1,5 triệu đồng.

Ngoài ra nếu chậm nộp tiền thuế môn bài theo thông tư 130 /2016 TT-BTC của bộ tài chính thì cách tính tiền phạt như sau:

Số tiền phạt = số tiền thuế môn bài chưa nộp x 0,03% x Số ngày nộp chậm.

Ví dụ: Doanh nghiệp có vốn điều lệ là 20 tỷ, số tiền môn bài sẽ tương ứng với mức đóng thuế bậc 1 là 3 triệu đồng, doanh nghiệp đã chưa thuế môn bài là 90 ngày. Vậy áp dụng theo công thức trên số tiền phạt chậm nộp được tính như sau:

Số tiền phạt = 3.000.000 đ x 0.03% x 90 = 81.000 đ

Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết quy định về vốn điều lệ khác ở dưới đây:

Trên đây là những thông tin cần thiết mà HGP Law cung cấp cho các bạn về vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần. Nếu quý vị cần hỗ trợ tư vấn về vốn điều lệ công ty cổ phần theo quy định của pháp luật mới nhất hoặc cần chúng tôi tư vấn về vốn điều lệ, tư vấn loại hình thành lập doanh nghiệp, Các bạn hãy nhanh chóng liên hệ với HGP Law để được các chuyên viên pháp lý tư vấn miễn phí toàn bộ các thông tin liên quan đến vốn điều lệ, góp vốn điều lệ, tài sản góp vốn, hướng dẫn và hỗ trợ chi tiết giải đáp thắc mắc cho quý vị. Và được thực hiện toàn bộ thủ tục thành lập, thay đổi liên quan đến góp vốn điều lệ công ty.

Nếu bài viết hữu ích, bạn đánh giá vào mục phía dưới để đội ngũ HGP Law có nhiều động lực biên tập những bài viết hữu ích khác.
Trân trọng, Chúc bạn thành công,

=> Tham khảo dịch vụ luật sư tư vấn

=> Tham khảo bài viết Công ty TNHH 1TV là gì?, công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần là gì?

Gửi yêu cầu tư vấn

Chấm điểm cho bài viết này

CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN

Điều kiện thành lập công ty tại Bắc Giang
Thành lập chi nhánh tại Bắc Giang
Thủ tục giải thể văn phòng đại diện công ty nước ngoài
Đăng ký mã số mã vạch



Hotline: 0973931600